ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Vị trí địa lý:
Xã Ea Bông thuộc huyện Krông Ana, cách trung tâm huyện 05 km về phía Bắc. Tổng diện tích tự nhiên 4.897,01 ha, dân số có 3.238hộ, 14.088 nhân khẩu được chia thành 13 đơn vị thôn, buôn (trong đó có 04 thôn và 09 buôn đồng bào dân tộc thiểu số);
Vị trí địa lý được tiếp giáp với các xã như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Ea Kao, TP Buôn Ma Thuột và xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
+ Phía Đông giáp xã Dray Bhăng, huyện Cư Kuin và xã Băng ADrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
+ Phía Tây giáp xã Ea Na, xã Dray Sáp, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
+ Phía Nam giáp thị trấn Buôn Trấp và xã Băng ADrênh, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
2. Khí hậu:
- Địa bàn xã Ea Bông mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa;
- Nhiện độ không khí:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm: 24 - 250C;
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình trong năm: 31 - 320C;
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình trong năm: 17 -180C.
- Độ ẩm tương đối trung bình trong năm: 79 - 80%, độ ẩm thấp nhất trong năm: 20 - 21%;
- Lượng mưa trung bình trong năm : Từ 1790 – 1800mm. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 hàng năm, chiếm 85% lượng mưa của cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, chiểm 15% lượng mưa cả năm.
2. Địa hình, địa mạo
Địa hình có dạng đồng bằng được bao quanh bởi các dãy núi cao dọc theo các tuyến địa giới hành chính với các xã Băng Adrênh-huyện Krông Ana, xã Dray Bhăng- huyện Cư Kuin và xã Ea Kao - thành phố Buôn Ma Thuột, độ cao trung bình 400 - 500 m so với mặt bước biển, tương đối bằng phẳng thích hợp xây dựng những cánh đồng canh tác lúa nước, ngô và phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
3. Các nguồn tài nguyên và chế độ thủy văn:
a. Tài nguyên nước:
- Nước mặt: Địa hình xã Ea Bông được chia cắt bởi các dãy núi hình thành nên mạng lưới suối phân bố tương đối đều, địa hình thuận lợi để xây dựng các công trình thủy lợi, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cung cấp nước tưới cho các loại cây trồng vào mùa khô. Hiện trạng trên địa bàn xã có 07 công trình hồ đập, đó là: hồ Ea Bông 1 và Ea Bông 2, hồ buôn Sah, hồ Mlô, hồ Ea Knang, hồ Ea Kruế, đập C10, đập C12, các hồ chứa này cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của người dân.
- Nước ngầm: Xã Ea Bông nằm trong khu vực được đánh giá là có trữ lượng nước ngầm nhỏ hơn các khu vực khác trong tỉnh. Nước ngầm được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và tưới cho cây trồng qua các giếng đào và giếng khoan.
- Ea Bông năm trong lưu vực sông Krông Ana, có suối Ea Bông là dòng chính chảy từ hướng Đông Bắc xuống hướng Tây Nam, có chiều dài khoảng 10km;
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11, các tháng xuất hiện lũ lớn là tháng 8 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Chế độ dòng chảy tương đối điều hòa, tuy nhiên trong những năm gần đây nạn phá rừng diễn ra phức tạp, làm cho dòng chảy có sự khác biệt, tăng mạnh vào mùa mưa và cạn kiệt vào mùa khô.
b. Tài nguyên rừng
Theo thống kê đất đai và kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng của tỉnh ĐắkLắk, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tính đến nay toàn huyện có 5.963,02 ha đất lâm nghiệp, chiếm 16,7% diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích rừng tự nhiên sản xuất 3.756,69 ha chiếm 62,99% diện tích đất lâm nghiệp; diện tích rừng tự nhiên phòng hộ 436,53 ha chiếm 7,31% diện tích đất lâm nghiệp, tập trung ở xã Dray Sáp, TT Buôn Trấp; diện tích đất có rừng tự nhiên đặc dụng 1.769,80 ha chiếm 29,7% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở xã Bình Hoà (thuộc khu bảo tồn Nam Ka). Trạng thái rừng chủ yếu là rừng trung bình, rừng nghèo và rừng phục hồi. Độ che phủ của rừng trên địa bàn huyện là 16,7%.
c. Tài nguyên khoáng sản
Nguyên liệu sét: Với hơn 98 ha vùng nguyên liệu sét và hơn 40 cơ sở khai thác sản xuất gạch, xã Ea Bông đứng đầu toàn huyện về sản xuất gạch, sản lượng 150 triệu viên/năm, cung cấp đủ cho nhu cầu xây dựng của xã và phần lớn cho nhu cầu của, huyện, tỉnh.
4. Thực trạng cảnh quan môi trường
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, dịch vụ và sinh hoạt của người dân hiện nay gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường có tính chất nghiêm trọng, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường;
- Tài nguyên rừng suy kiệt, đa số những diện tích đất quy hoạch trồng rừng sản xuất hiện nay người dân đã trồng những cây lâu năm như, cà phê, điều, tiêu và các lại cây ăn trái…Do vậy rất khó khăn trong công tác triển khai kế hoạch trồng rừng hằng năm;
- Nhiều thôn, buôn rác thải sinh hoạt chưa được thu gom xử lý theo quy định, việc chôn lấp rác thải còn mang tính tự phát; Nhận thức của người dân và cộng đồng về vấn đề môi trường còn chưa cao, chưa có ý thức BVMT. Chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng các công trình phục vụ đời sống và sức khỏe như (bể nước, cống rãnh thoát nước, nhà vệ sinh…), việc tham gia công tác vệ sinh môi trường cộng đồng còn hạn chế. Đặc biệt trong hoạt động quản lý BVMT còn nhiều bất cập. Nhận thức của các cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ BVMT chưa đầy đủ, chưa thấy rõ được nguy cơ ô nhiễm môi trường khu dân cư nông thôn, sẽ có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn, trong đó có sức khỏe người dân. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn ít về số lượng, bất cập về chất lượng. Cơ sở pháp lý, ngân sách đầu tư cho BVMT của nhà nước còn quá ít, chưa đáp ứng được yêu cầu, còn dàn trải và thiếu hiệu quả.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng tại các khu dân cư nông thôn.
Từ các đặc điểm trên, trong giai đoạn tới cùng với quá trình khai thác các nguồn lợi để phát triển kinh tế - xã hội cần có các biện pháp bảo vệ và trồng rừng, quản lý khai thác các nguồn tài nguyên, tổ chức xử lý chất thải, nước thải trên từng địa bàn, đặc biệt ở các khu khai thác vật liệu xây dựng, cụm, điểm công nghiệp và đô thị.